Thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%. Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN trước khi trả thu nhập.
1. Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật Thuế TNCN, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN và Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN:
• Tại Điều 1 quy định điều kiện xác định cá nhân cư trú và không cư trú như sau:
• Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
• Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
• Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
• Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam...
• Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1, Điều này.
• Tại Khoản 2 Điều 2 hướng dẫn các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương tiền công gồm:
• Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau:
• Các khoản thanh toán mà người sử dụng lao động trả để phục vụ việc điều động, luân chuyển người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại hợp đồng lao động, tuân thủ lịch lao động chuẩn theo thông lệ quốc tế của một số ngành như dầu khí, khai khoáng.
• Căn cứ xác định là hợp đồng lao động và khoản tiền thanh toán vé máy bay từ Việt Nam đến quốc gia nơi người nước ngoài cư trú và ngược lại.
• Tại Điều 3 hướng dẫn các khoản thu nhập được miễn thuế TNCN; tại khoản 2 Điều 8 hướng dẫn xác định thu nhập chịu thuế TNCN.
• Tại Điều 18 hướng dẫn tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú như sau:
• Thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%.
• Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này.
• Tại tiết a khoản 1 Điều 25 hướng dẫn khấu trừ thuế TNCN như sau:
• Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập. Số thuế phải khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Chương III (từ Điều 17 đến Điều 23) Thông tư này.
2. Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp Mizuho Hà Nội có nhân viên người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam, khi hết thời hạn luân chuyển theo yêu cầu của công ty mẹ, cá nhân này thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế TNCN và về nước thì các khoản thu nhập Mizuho Hà Nội trả cho nhân viên này sau khi đã rời khỏi Việt Nam thuộc đối tượng chịu thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú (trừ các khoản thu nhập không tính thuế và được miễn thuế). Mizuho Hà Nội có trách nhiệm khấu trừ theo thuế suất 20% trước khi chi trả.
Hướng dẫn tại công văn 47758/CT-TTHT ngày 14/07/2017 của Cục thuế TP Hà Nội.
Bemecmedia.vn (Tổng hợp)