Điểm mới Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015

Ngày 25/06/2015, Quốc hội đã ban hành Luật số 84/2015/QH13 quy định việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; chính sách, chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trách nhiệm và quyền hạn của các tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác an toàn, vệ sinh lao động và quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động.

Ngày 25/06/2015, Quốc hội đã ban hành Luật số 84/2015/QH13 quy định việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; chính sách, chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trách nhiệm và quyền hạn của các tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác an toàn, vệ sinh lao động và quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động, các điểm đáng lưu ý như sau:

- Đối tượng áp dụng: Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hoặc không theo HĐLĐ; người thử việc; người học nghề, tập nghề; Người sử dụng lao động; Cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân và tổ chức và cá nhân khác có liên quan...

- Về chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:

Mức đóng được tính trên cơ sở tiền lương tháng của NLĐ và do người SDLĐ đóng hằng tháng tối đa 1% dựa trên quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của NLĐ quy định tại Điều 43 của Luật này vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Mức hưởng trợ cấp, mức hỗ trợ cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được tính trên cơ sở mức suy giảm khả năng lao động, mức đóng và thời gian đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục này là người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản 1 Điều 2 và người sử dụng lao động quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội.

- Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động:

Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp:

•    Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc;

•    Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc theo yêu cầu công việc của người sử dụng lao động;

•    Trên đường đi làm hoặc đi về trong quãng đường và thời gian hợp lý.

•    Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn lao động thuộc một trong các trường hợp trên.

- Về trợ cấp:

Một lần: đối với NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30%

•    Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng năm lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở; ngoài ra còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào "Quỹ" thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp;...

•    Hằng tháng: đối với bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên

•    Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở; ngoài ra hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào "Quỹ", từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp

- Luật cũng quy định rõ thời điểm hưởng trợ cấp, hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp..

-...

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/ 2016.

Bemecmedia.vn (Theo nguồn BHXH)